Tai nạn lao động là khái niệm không còn xa lạ đối với xã hội ngày nay, đây cũng là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, trên thực tế xảy ra rất nhiều rủi ro, nguy hiểm dẫn tới tai nạn lao động mà chúng ta không thể nào lường trước được. Vậy tai nạn lao động là gì? Nên làm gì khi xảy ra tai nạn lao động? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây của Giải pháp bảo hiểm để cùng tìm hiểu.
Nội dung bài viết
I. Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là sự cố rủi ro xảy ra bất ngờ trong quá trình lao động gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người lao động, gắn với việc thực hiện công việc, nghĩa vụ lao động. Ngoài ra, khái niệm tai nạn lao động cũng được quy định trong khoản 8 điều 3 của Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015.
Ở Việt Nam, tai nạn lao động thường xảy ra trong các trường hợp như tai nạn trong giờ làm việc, tại nơi làm việc; tai nạn ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu; tai nạn xảy ra trên đường đi/về nơi làm việc của người lao động.
II. Phân loại tai nạn lao động
Hiện nay, tai nạn lao động được phân làm 3 loại:
– Tai nạn lao động chết người là tai nạn lao động mà người lao động bị chết trong các trường hợp sau:
- Chết tại nơi xảy ra tai nạn
- Chết trên đường đi cấp cứu hay trong khi cấp cứu
- Chết trong thời gian điều trị hoặc chết vì vết thương tái phát do tai nạn lao động theo kết luận của biên bản giám định pháp y
- Tòa án tuyên bố người lao động chết đối với trường hợp mất tích
– Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng (còn gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là tai nạn làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định theo pháp luật.
– Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ (còn gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là tai nạn không thuộc trường hợp nào được quy định.
III. Những việc cần thực hiện khi xảy ra tai nạn lao động
Căn cứ theo Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động thì bạn cần thực hiện những việc cần thiết sau khi xảy ra tai nạn lao động của người sử dụng lao động như:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động, trong trường hợp cần thiết tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người bị tai nạn lao động/người bị bệnh nghề nghiệp
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động/người bị bệnh nghề nghiệp
- Trả tiền lương đầy đủ cho người bị tai nạn lao động/người bị bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động
- Bồi thường cho người bị tai nạn lao động/người bị bệnh nghề nghiệp mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định
Trong trường hợp đặc thù, người sử dụng lao động phải thực hiện những việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động.
“Điều 39. Trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động”
Trong trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nơi sinh hoạt hoặc từ nơi sinh hoạt đến nơi làm việc theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu không xác định được người gây ra tai nạn hoặc do lỗi của người khác gây ra thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
IV. Quy trình giải quyết tai nạn lao động đầy đủ
Khi có tai nạn xảy ra, người biết sự việc phải báo tin cho người quản lý trực tiếp lao động hoặc người sử dụng lao động biết. Nếu là tai nạn chết người, hoặc tai nạn nặng từ 2 người trở lên thì công ty/tổ chức có người bị nạn phải báo ngay với cơ quan chức năng nơi xảy ra tai nạn lao động để Đoàn Điều tra tai nạn lao động tỉnh bắt đầu điều tra theo thẩm quyền quy định.
Quy trình giải quyết tai nạn lao động chi tiết như sau:
- Thứ nhất, khi xảy ra tai nạn lao động thì công ty/tổ chức có người bị nạn phải báo ngay với cơ quan chức năng tỉnh để thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động, tiến hành điều tra theo thẩm quyền quy định
- Thứ hai, Đoàn điều tra lao động lập Biên bản điều tra tai nạn lao động đầy đủ
- Thứ ba, Đoàn điều tra lao động lập Biên bản của cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động trong thời hạn theo quy định
- Thứ tư, Đoàn điều tra lao động phải gửi Biên bản điều tra tai nạn lao động và Biên bản công bố biên bản điều tra tai nạn lao động tới các bên liên quan trong thời hạn 03 ngày sau khi công bố
- Thứ năm, sau khi người lao động ra viện thì phải sao chép hồ sơ (Giấy ra viện, bệnh án, giấy chứng nhận tổn thương) để làm cơ sở giải quyết chế độ
- Thứ sáu, theo lời giới thiệu của người sử dụng lao động, người lao động đến Hội đồng giám định y khoa của tỉnh để giám định sức khỏe, mang theo hồ sơ: Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản điều tra tai nạn lao động, Bệnh án, giấy chứng nhận tổn thương, CMTND/CCCD photo của người lao động.
Sau khi có kết quả giám định thương tật, người sử dụng lao động lập hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội
- Giấy ra viện hoặc bản sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị xong đối với trường hợp nội trú
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của người lao động đến từ Hội đồng Giám định y khoa
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động
Trường hợp tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì cần có thêm hồ sơ vụ tai nạn giao thông như sau:
- Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông, bản sao biên bản khám nghiệm hiện trường
- Bản sao biên bản tai nạn giao thông của cơ quan điều tra hình sự quân đội hoặc cơ quan công an
Nếu không có hồ sơ vụ tai nạn giao thông trên thì phải có văn bản xác nhận bị tai nạn của chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an xã/phường/thị trấn nơi xảy ra tai nạn theo đề nghị của thân nhân của người lao động hoặc người sử dụng lao động.
Trên đây là những thông tin chi tiết về tai nạn lao động là gì và quy trình giải quyết khi gặp tai nạn lao động mà Giải pháp bảo hiểm cung cấp cho bạn. Hy vọng bạn đã có những kiến thức hữu ích để bảo vệ sức khỏe cũng như quyền lợi thật tốt cho bản thân và gia đình.