Chế độ nghỉ thai sản là một trong những chế độ đặc biệt dành cho người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội. Nắm rõ các quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản giúp người lao động chủ động hơn trong việc quay trở lại làm việc. Vậy thời gian nghỉ thai sản tính từ ngày nào? Luật bảo hiểm xã hội quy định như thế nào về cách tính 180 ngày nghỉ thai sản? Hãy cùng Giải pháp bảo hiểm tìm hiểu về chế độ nghỉ thai sản trong bài viết dưới đây!
Nội dung bài viết
1. Cách tính ngày nghỉ thai sản
Theo Điều 32 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
– Trong suốt quá trình mang thai, người lao động được phép nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần khám được nghỉ 1 ngày làm việc, tương ứng với 5 ngày tất cả.
– Trong trường hợp người lao động có căn cứ xác nhận đang ở xa nơi đăng ký khám chữa bệnh hoặc bệnh lý thai không bình thường thì mỗi lần nghỉ khám thai sẽ được nghỉ 2 ngày. Tối đa số ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản là 10 ngày trong suốt quá trình người lao động mang thai.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ khám thai là ngày làm việc không tính các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Xem thêm: Các thuật ngữ bảo hiểm cần biết khi ký kết hợp đồng bảo hiểm
1.1 Cách tính 180 ngày nghỉ thai sản
- Đối với người lao động nữ
Căn cứ theo quy định tại Điều 34, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định cụ thể như sau:
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản của lao động nữ trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
– Trong trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng và tối đa là được nghỉ 7 tháng.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa là 2 tháng.
Trường hợp sau khi sinh con:
– Nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết thì được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con.
– Nếu con từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết thì nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết.
– Đối với trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội hoặc chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội, nếu mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bù vào thời gian còn lại của người mẹ theo quy định.
– Với trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
– Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà sau khi sinh con mẹ chết hoặc gặp rủi ro sau sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cha được nghỉ việc cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
- Đối với người lao động nam
Đối với lao động nam khi vợ sinh con và đang đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính chế độ nghỉ như sau:
– Được nghỉ 5 ngày làm việc.
– Trong trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc.
– Nếu vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản thêm 3 ngày làm việc.
– Nếu vợ sinh đôi trở lên mà sử dụng phương pháp mổ phẫu thuật thì sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý:
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản được tính vào thời gian đóng bảo hiểm. Do đó, thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và thất nghiệp.
– Thời gian người lao động nam nghỉ để chăm sóc vợ sinh có tính các ngày nghỉ lễ và nghỉ cuối tuần.
1.2 Cách tính ngày nghỉ thai sản 2022
- Cách tính ngày nghỉ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi người lao động nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý cũng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Tùy thuộc vào tuần tuổi của thai mà chế độ nghỉ thai sản dành cho phụ nữ sảy thai cũng sẽ có một khoảng thời gian nhất định. Cụ thể Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định cho những trường hợp thai bị sảy, nạo, hút, chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
– Nếu thai dưới 5 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 10 ngày.
– Nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi thì người lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa không quá 20 ngày.
– Nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 40 ngày.
– Nếu thai từ 25 tuần trở lên thì sẽ được nghỉ tối đa không quá 50 ngày.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản sẽ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hàng tuần.
- Cách tính ngày nghỉ thai sản khi người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai
Người lao động khi đang tham gia đóng BHXH bắt buộc tại nơi làm việc mà có thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định như triệt sản, đặt vòng,… sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:
– Đối với người lao động nữ đặt vòng tránh thai sẽ được nghỉ 7 ngày.
– Đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản sẽ được nghỉ 15 ngày.
– Thời gian hưởng chế độ thai sản bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ làm việc hằng tuần.
- Cách tính ngày nghỉ việc để dưỡng sức sau khi sinh
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ ngay sau thời gian nghỉ thai sản mà sức khỏe chưa phục hồi hoàn toàn trong 30 ngày đầu làm việc thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 5 ngày đến 10 ngày.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. Trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì sẽ do người sử dụng lao động quyết định.
Thời gian người lao động nữ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh được quy định cụ thể như sau:
– Đối với lao động nữ sinh một lần hai con trở lên sẽ được nghỉ tối đa 10 ngày.
– Đối với lao động nữ sinh con bằng phương pháp mổ phẫu thuật được nghỉ tối đa 7 ngày.
Xem thêm: Đóng bảo hiểm full lương là gì? Phân biệt lương Net và Gross
2. Một số câu hỏi thường gặp về chế độ nghỉ thai sản
2.1 Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản có được tính vào phép năm không?
Theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội thì những trường hợp nghỉ chế độ thai sản vẫn được tính là thời gian làm việc. Đây chính là cơ sở để tính ngày nghỉ phép năm cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Vì vậy, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản sẽ không được tính vào thời gian nghỉ phép năm của người lao động.
2.2 Nộp hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trực tiếp cho doanh nghiệp nơi người lao động đang làm việc hoặc tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về các quy định của Luật bảo hiểm xã hội đối với chế độ nghỉ thai sản mà người lao động cần nắm rõ. Hi vọng với những thông tin trên đây, bạn đọc đã biết cách tính 180 ngày nghỉ thai sản để chủ động hơn trong việc quay trở lại làm việc.
Nếu bạn có nhu cầu mua hay cần tư vấn về Bảo hiểm xã hội hay các sản phẩm bảo hiểm khác, hãy liên hệ tới Giải pháp bảo hiểm theo số hotline 0904 227 081 hoặc qua website https://giaiphapbaohiem.vn/ để được tư vấn chi tiết.