Khi tham gia các loại hợp đồng bảo hiểm, bạn sẽ bắt gặp nhiều thuật ngữ và khó nhớ. Điều này gây ra không ít khó khăn cho những người lần đầu tìm hiểu về bảo hiểm. Do đó, trong bài viết này, Giải pháp bảo hiểm sẽ giải thích một số thuật ngữ bảo hiểm để giúp bạn không phải bỡ ngỡ khi tìm hiểu về bảo hiểm.
Nội dung bài viết
1. Hợp đồng bảo hiểm là gì?
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên bảo hiểm (công ty bảo hiểm) và bên mua bảo hiểm. Theo đó, bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải đóng phí bảo hiểm đầy đủ, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra.
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm con người và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Do đó, đối tượng của hợp đồng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm những giấy tờ gì?
Hợp đồng bảo hiểm là cơ sở căn cứ để công ty bảo hiểm chi trả quyền lợi cho người tham gia khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì vậy, trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người tham gia cần đọc kỹ hợp đồng trước khi ký tên, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình và hạn chế những sai sót không mong muốn.
Một bộ hợp đồng bảo hiểm cơ bản thường bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu bảo hiểm.
– Giấy xác nhận bảo hiểm.
– Bảng minh họa các quyền lợi có trong bảo hiểm.
– Quy định và Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm chính.
– Quy định và Điều khoản của sản phẩm bảo hiểm bổ trợ (nếu có).
– Bản phụ lục và thỏa thuận khác (bao gồm bản kê khai, bản trả lời, đơn từ hay bất kỳ chứng nhận y tế nào) của hai bên trong quá trình giao kết hợp đồng.
Xem thêm: Đóng bảo hiểm full lương là gì? Phân biệt lương Net và Gross
3. Bên mua bảo hiểm là tổ chức hay cá nhân?
Theo quy định trong luật Kinh doanh bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể là cá nhân hoặc tổ chức giao kết hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm và có nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm đầy đủ.
Bên mua bảo hiểm là người được bảo hiểm hoặc đồng thời là người thụ hưởng. Khi bên mua bảo hiểm là người được bảo hiểm thì phải đáp ứng trong độ tuổi quy định của sản phẩm bảo hiểm đó và được công ty chấp thuận bảo hiểm.
Nếu bên mua bảo hiểm là một tổ chức thì phải được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm là cá nhân thì được coi là người có yêu cầu bảo hiểm và sẽ chịu trách nhiệm đóng phí bảo hiểm, cũng như thực hiện đầy đủ nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.
Xem thêm: Chi tiết cách tính 180 ngày nghỉ thai sản người lao động cần biết
4. Người được bảo hiểm là ai?
Người được bảo hiểm là cá nhân hiện đang cư trú và làm việc tại Việt Nam, được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo các Quy tắc, Điều khoản có trong hợp đồng bảo hiểm. Giới hạn về độ tuổi tham gia cũng như độ tuổi tối đa kết thúc hợp đồng bảo hiểm sẽ tùy thuộc vào đặc điểm của từng sản phẩm bảo hiểm.
5. Người được bảo hiểm khác gì người thụ hưởng bảo hiểm nhân thọ?
Người được bảo hiểm là đối tượng mà các điều khoản có trong hợp đồng hướng tới. Trong khi đó, người thụ hưởng là cá nhân hoặc tổ chức được bên mua bảo hiểm chỉ định nhận quyền lợi khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. Đồng thời, tên của người thụ hưởng sẽ được ghi tên trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
Người thụ hưởng có thể là bất kỳ ai, bao gồm người được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm hoặc người không có huyết thống trong gia đình. Trong trường hợp người được bảo hiểm chính tử vong thì người thụ hưởng sẽ được nhận toàn bộ số tiền bảo hiểm.
Ví dụ: Anh A đã ký hợp đồng tham gia bảo hiểm nhân thọ và thực hiện đóng phí đầy đủ theo định kỳ thì anh A là bên mua bảo hiểm. Trong hợp đồng quy định anh A được bảo hiểm khi có rủi ro xảy ra thì anh A cũng được gọi là người được bảo hiểm.
Nếu chẳng may, anh A gặp phải sự kiện bảo hiểm và tử vong thì công ty bảo hiểm sẽ thực hiện chi trả số tiền bảo hiểm cho người thân của anh A. Lúc này người thân của anh A sẽ là người thụ hưởng các quyền lợi được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
6. Tuổi bảo hiểm là gì?
Tuổi bảo hiểm là tuổi của người mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm vào ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Tuổi bảo hiểm sẽ được tính dựa trên ngày sinh nhật hoặc ngày kỷ niệm năm hợp đồng vừa qua.
Ví dụ: Chị C là người được bảo hiểm. Tính đến ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, chị D tròn 25 tuổi, như vậy tuổi bảo hiểm là 25.
Thông thường, độ tuổi giới hạn trong bảo hiểm nhân thọ là từ 0 – 65 tuổi. Nhiều trường hợp, tuỳ theo quy định của mỗi công ty mà người từ 65 – 80 tuổi vẫn có thể mua bảo hiểm.
7. Sự kiện bảo hiểm là gì?
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm thỏa thuận, hoặc được quy định bởi cơ quan luật pháp. Khi một sự kiện bảo hiểm xảy ra (khám chữa bệnh, tai nạn, tử vong, thương tật, nằm viện,…) thì công ty bảo hiểm sẽ có trách nhiệm chi trả quyền lợi cho người được bảo hiểm/người thụ hưởng.
Tuy nhiên, không phải sự kiện nào cũng được xếp vào diện được nhận bảo hiểm. Chỉ những sự kiện không lường trước được, có ảnh hưởng trực tiếp đến thân thể, sức khỏe và tính mạng của người được bảo hiểm trong thời gian hợp đồng có hiệu lực thì mới được bảo hiểm. Đối với trường hợp mang tính chủ quan hoặc do chủ ý cố tình gây thương tích hoặc tai nạn, nhằm nhận tiền bồi thường thì công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm.
8. Khi tham gia hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có những loại phí nào?
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua phải đóng cho công ty bảo hiểm theo quy định đã được nêu rõ trong hợp đồng. Có nhiều loại phí khác nhau khi tham gia bảo hiểm nhân thọ nhưng chủ yếu là phí bảo hiểm đóng định kỳ, phí bảo hiểm cơ bản và phí quản lý hợp đồng.
8.1 Phí bảo hiểm định kỳ phải đóng
Tùy theo đặc điểm của từng sản phẩm bảo hiểm bạn lựa chọn, công ty bảo hiểm sẽ quyết định mức phí định kỳ phải đóng. Bên cạnh đó, người tham gia sẽ được tự do lựa chọn thời hạn đóng phí, ví dụ đóng hàng tháng, hàng quý, nửa năm hoặc một năm.
8.2 Phí bảo hiểm cơ bản
Đây là khoản phí đóng cho sản phẩm bảo hiểm chính, được ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm. Thông thường, phí bảo hiểm cơ bản được phân bổ vào tài khoản của bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ đi mức phí tham gia.
8.3 Phí quản lý hợp đồng
Đây là khoản phí được khấu trừ mỗi tháng từ phí bảo hiểm cơ bản và phí định kỳ phải đóng. Mục đích của loại phí này là để công ty bảo hiểm thực hiện các công việc liên quan đến việc quản lý, duy trì hợp đồng và cung cấp những thông tin thay đổi cho người tham gia.
9. Thời hạn bảo hiểm là gì?
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian hợp đồng có hiệu lực và duy trì quyền lợi cho người tham gia. Tùy theo đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm hoặc quy định của mỗi công ty, thời hạn bảo hiểm có thể kéo dài từ 15 năm đến 20 năm. Độ tuổi tối đa của ngày đáo hạn bảo hiểm là 75 tuổi hoặc là trọn đời.
Tham gia hợp đồng bảo hiểm đã trở thành xu hướng trong đời sống của người Việt trong những năm gần đây. Vì thế, nắm rõ những thuật ngữ bảo hiểm sẽ giúp người tham gia dễ dàng hơn khi đọc hiểu các điều khoản có trong hợp đồng bảo hiểm. Hi vọng với những thông tin trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về các thuật ngữ bảo hiểm.
Nếu bạn có nhu cầu mua bảo hiểm hoặc có bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới thuật ngữ bảo hiểm cũng như các vấn đè khác, hãy liên hệ tới Giải pháp bảo hiểm theo số hotline 0904 227 081 hoặc qua website https://giaiphapbaohiem.vn/ để được tư vấn chi tiết.