Nguyên tắc thế quyền còn được biết với tên tiếng anh là Principle of subrogation, là một trong những nguyên tắc quen thuộc trong dịch vụ bảo hiểm. Vậy nguyên tắc thế quyền là gì? Nguyên tắc này hoạt động theo cơ sở nào? Để viết thêm thông tin chi tiết mời bạn đọc cùng Giải pháp Bảo hiểm tìm hiểu trong bài chia sẻ sau.
Nội dung bài viết
I. Khái niệm về nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm
Trong dịch vụ bảo hiểm, nguyên tắc thế quyền là sự mở rộng và hệ quả của nguyên tắc bồi thường, có giá trị về mặt pháp lý. Người tham gia bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường từ người chịu trách nhiệm về việc gây ra tổn thất, tai nạn khi áp dụng nguyên tắc này. Nguyên tắc thế quyền cho phép công ty bảo hiểm lấy lại khoản tiền tương ứng từ người trực tiếp gây ra tai nạn sau khi đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Trong trường hợp gặp sự cố do bên thứ 3 gây ra, người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm ủy quyền, cung cấp các chứng từ liên quan như biên bản, thư từ, bằng chứng cho thấy người thứ ba gây ra tổn thất cho công ty bảo hiểm để họ thay mặt người tham gia bảo hiểm khiếu nại lại bên thứ ba.
Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản sẽ hạn chế tối đa thiệt thòi cho cả công ty bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm.
Ví dụ: Người tham gia bảo hiểm bị bị một người khác đâm phải trong lúc giao thông trên đường bằng xe ô tô. Khi đó, người tham gia bảo hiểm sẽ nhận được tiền từ công ty bảo hiểm. Đồng thời, công ty này sẽ thay mặt người được bảo hiểm để lấy lại số tiền bồi thường từ người gây ra tai nạn, tổn thất trên.
II. Nguyên tắc thế quyền hoạt động dựa trên cơ sở nào?
Đây là biện pháp hạn chế việc kiếm lợi nhuận không hợp pháp từ việc tham gia bảo hiểm. Căn cứ theo Điều Bộ 577 Luật Dân sự năm 2005, cụ thể:
“Điều 577. Chuyển yêu cầu hoàn trả
Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.”
Qua đó, cơ sở nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm có thể hiểu là số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm nhận được không vượt quá mức tổn hại thực tế mà họ gánh chịu. Đồng thời, số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm nhận từ bên thứ 3 không vượt quá số tiền mà họ đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Nguyên tắc này có thể được áp dụng trước/sau khi bồi thường tổn thất cho người được bảo hiểm. Người đại diện cho vấn đề bồi thường này với các bên liên quan chính là công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, người trực tiếp gây ra các tổn thất trên có thể không cần chịu trách nhiệm về tổn thất nếu không bị đòi bồi thường, dẫn đến sự công bằng và nhiều hệ lụy xấu. Do đó, người được tham gia bảo hiểm cần phải chuyển quyền đòi bồi thường cho công ty bảo hiểm.
Xem thêm: Thông tin quan trọng về gói bảo hiểm sức khỏe VBI Care áp dụng từ tháng 9/2022
III. Tác dụng, điều kiện thực hiện nguyên tắc thế quyền
1. Điều kiện thực hiện
- Bên thứ ba (người gây ra tai nạn, tổn thức) và có trách nhiệm bồi thường.
- Tất cả tổn thất có thể bồi thường phải thuộc phạm vi sự kiện bảo hiểm trong quy định hợp đồng bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm đã bồi thường tiền tổn thất cho người được bảo hiểm.
- Nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm không áp dụng cho con người mà chỉ áp dụng cho tài sản.
Xem thêm: Phí bảo hiểm rủi ro là gì? Tìm hiểu về phí bảo hiểm rủi ro
2. Tác dụng
Đối với bên mua bảo hiểm tài sản: Người được bảo hiểm sẽ không nhận tiền bồi thường 2 lần công ty bảo hiểm và bên thứ 3 với cùng một tổn thất.
Đối với doanh nghiệp/công ty bảo hiểm: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, nguyên tắc này sẽ góp phần bù đắp vào phần tài chính đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
IV. Ví dụ cụ thể về nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm
- Ví dụ 1
Chị B (bên được bảo hiểm) nhận hàng đã chuyển giao ở cảng (bên thứ 3) và phát hiện thấy hàng bị hư hỏng. Lúc này, chị B cần liên hệ ngay với cảng để lập biên bản tổn thất và thông báo cho công ty bảo hiểm để được bồi thường.
Theo nguyên tắc thế quyền, số tiền bồi thường mà công ty bảo hiểm đòi lại từ bên thứ 3 không được vượt quá số tiền đã bồi thường cho người được bảo hiểm. Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm sẽ chịu các chi phí phát sinh khác để đòi bồi thường từ bên thứ 3.
- Ví dụ 2
Một chiếc xe hơi 7 chỗ được bảo hiểm đúng với giá trị. Trong quá trình sử dụng, chiếc xe này bị buộc phải sửa chữa và thay thế vì bị đâm bởi xe container. Lúc này, xe hơi 7 chỗ nhận được bồi thường từ công ty bảo hiểm với số tiền 55.000.000 VNĐ. Theo cảnh sát giao thông, lỗi từ xe con là 30% và xe container là 70%.
Theo nguyên tắc thế quyền công ty bảo hiểm đã hoàn thành đúng với cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm đối với trường hợp này. Do đó, người được bảo hiểm phải lưu quyền đòi lại bên thứ ba cho công ty bảo hiểm sau khi đã được bồi thường.
Trên đây, Giải pháp Bảo hiểm đã giúp bạn tổng hợp những thông tin liên quan đến nguyên tắc thể quyền. Hy vọng qua bài biết này bạn đã có thêm nhiều thông tin hữu ích và hiểu rõ hơn về nguyên tắc thế quyền trong bảo hiểm tài sản.